Mục lục [Ẩn]
- 1. Phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký nhãn hiệu là gì?
- 1.1. Quy định của pháp luật về phân loại hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký nhãn hiệu
- 1.2. Phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu theo phiên bản Ni-xơ năm 2025
- 2. Vì sao phải chọn đúng nhóm ngành khi đăng ký bảo hộ?
- 3. Hướng dẫn cách xác định đúng nhóm hàng hoá, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
- Bước 1: Liệt kê tất cả các hàng hoá/ dịch vụ doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc dự định cung cấp
- Bước 2: Tra cứu bảng phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ
- Bước 3: Ghi lại các nhóm ngành phù hợp và phân loại theo hàng hoá hoặc dịch vụ
- Bước 4: Điền phân loại hàng hoá, dịch vụ vào đơn đăng ký nhãn hiệu
- Bước 5: Kiểm tra lại kĩ trước khi hoàn thành
- 4. Sai lầm thường gặp khi doanh nghiệp chọn nhóm ngành đăng ký bảo hộ và cách khắc phục
1. Phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký nhãn hiệu là gì?
1.1. Quy định của pháp luật về phân loại hàng hoá, dịch vụ trong đăng ký nhãn hiệu
Trong quá trình đăng ký nhãn hiệu, một trong những bước quan trọng nhưng ít người hiểu rõ chính là việc xác định nhóm bảo hộ nhãn hiệu. Đây là quy trình phân loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà nhãn hiệu đó đại diện, nhằm đảm bảo phạm vi pháp lý bảo hộ rõ ràng, tránh tranh chấp hoặc từ chối đơn đăng ký do chọn sai nhóm.
Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, một trong những yêu cầu đối với đơn đăng ky nhãn hiệu là:
“Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.”

Hệ thống phân loại nhóm ngành trong đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam được áp dụng theo Hệ thống Phân loại Nice (Nice Classification) – một tiêu chuẩn quốc tế, đang được sử dụng rộng rãi tại hơn 150 quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
Hệ thống này chia các hàng hóa và dịch vụ thành các nhóm, nhằm đảm bảo rằng nhãn hiệu chỉ được bảo vệ trong phạm vi hàng hóa/dịch vụ đã đăng ký.
1.2. Phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu theo phiên bản Ni-xơ năm 2025
Từ năm 2025, Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo thỏa ước Ni-xơ (Phiên bản 12-2025) đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ (WIPO) công bố và sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2025.
Cục Sở hữu trí tuệ đã tiến hành dịch các sửa đổi bổ sung của Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo thỏa ước Ni-xơ (Phiên bản 12-2025) so với Phiên bản 12-2024 đang áp dụng tại Việt Nam để áp dụng trong năm 2025.
Phiên bản mới sẽ cập nhật chi tiết một số lĩnh vực mới, đặc thù để áp dụng cho giai đoạn mới từ năm 2025.
Khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, cần phải xác định cụ thể sản phẩm, dịch vụ mà nhãn hiệu đi kèm. Bảng phân loại hàng hóa dịch vụ được chia thành 45 nhóm, cụ thể:
- Từ nhóm 1 đến nhóm 34: các nhóm về hàng hóa
- Từ nhóm 35 đến nhóm 45: các nhóm về dịch vụ.

NHÓM HÀNG HÓA (01-34)
Nhóm 1 | Hóa chất dùng trong công nghiệp, khoa học, nhiếp ảnh, cũng như trong nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp; Nhựa nhân tạo dạng thô, chất dẻo dạng thô; Hợp phần chữa cháy và phòng cháy; Chế phẩm dùng để tôi, ram và hàn kim loại; Chất để thuộc da sống và da động vật; Chất dính dùng trong công nghiệp; Mát tít và các loại bột nhão bít kín khác; Phân ủ, phân chuồng, phân bón; Chế phẩm sinh học dùng trong công nghiệp và khoa học. |
Nhóm 2 | Sơn, véc-ni, sơn mài; Chất chống rỉ và chất bảo quản gỗ; Chất nhuộm màu, màu nhuộm; Mực để in, đánh dấu và chạm khắc; Nhựa tự nhiên dạng thô; Kim loại dạng lá và dạng bột để sử dụng trong hội họa, trang trí, nghề in và nghệ thuật. |
Nhóm 3 | Mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh không chứa thuốc; Chế phẩm đánh răng không chứa thuốc; Nước hoa, tinh dầu; Chế phẩm tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt; Chế phẩm để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn. |
Nhóm 4 | Dầu và mỡ công nghiệp, sáp;Chất bôi trơn;Chất để thấm hút, làm ướt và làm dính bụi; Nhiên liệu và vật liệu cháy sáng; Nến và bấc dùng để thắp sáng. |
Nhóm 5 | Các chế phẩm dược, y tế và thú y;Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế;Thực phẩm và chất dinh dưỡng phù hợp cho việc sử dụng trong y tế hoặc thú y, thực phẩm cho em bé;Chất bổ sung ăn kiêng cho người và động vật; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng, sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, chất diệt cỏ. |
Nhóm 6 | Kim loại thường và quặng, hợp kim của chúng; Vật liệu xây dựng bằng kim loại; Cấu kiện bằng kim loại vận chuyển được; Cáp và dây kim loại thường không dùng để dẫn điện; Hàng ngũ kim và các vật dụng nhỏ làm bằng sắt; Đồ chứa đựng bằng kim loại để lưu giữ hoặc vận chuyển; Két sắt. |
Nhóm 7 | Máy, máy công cụ, dụng cụ vận hành bằng điện; Ðộng cơ và đầu máy, trừ loại dùng cho phương tiện giao thông trên bộ; Các bộ phận ghép nối và truyền động, trừ loại dùng cho phương tiện giao thông trên bộ; Nông cụ, trừ loại dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Máy ấp trứng; Máy bán hàng tự động. |
Nhóm 8 | Công cụ và dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Dao, kéo, thìa và dĩa; Vũ khí đeo cạnh sườn, trừ súng cầm tay; Dao cạo. |
Nhóm 9 | Thiết bị và dụng cụ khoa học, nghiên cứu, hàng hải, trắc địa, nhiếp ảnh, điện ảnh, nghe nhìn, quang học, cân, đo, báo hiệu, dò tìm, kiểm tra, giám sát, cấp cứu và giảng dạy; Thiết bị và dụng cụ dùng để truyền dẫn, chuyển mạch, biến đổi, tích, điều chỉnh hoặc điều khiển sự phân phối hoặc sử dụng năng lượng điện; Thiết bị hoặc dụng cụ dùng để ghi, truyền, tái tạo hoặc xử lý âm thanh, hình ảnh hoặc dữ liệu; Các phương tiện chứa dữ liệu và có thể tải xuống được, phần mềm máy tính, các phương tiện ghi và lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số hoặc tương tự chưa có dữ liệu; Cơ cấu cho thiết bị vận hành bằng đồng xu; Máy tính tiền, máy tính; máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính; Bộ quần áo lặn, mặt nạ lặn, tai nghe dùng cho thợ lặn, kẹp mũi dùng cho thợ lặn và người bơi lội, găng tay dùng cho thợ lặn, thiết bị thở dùng để bơi; Thiết bị dập lửa. |
Nhóm 10 | Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y; Chân, tay, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương; Thiết bị trợ giúp và trị liệu dùng cho người tàn tật; Thiết bị xoa bóp; Thiết bị, dụng cụ và vật dụng để chăm sóc trẻ sơ sinh; Thiết bị, dụng cụ và vật dụng kích thích hoạt động tình dục. |
Nhóm 11 | Thiết bị và hệ thống để chiếu sáng, sưởi nóng, làm mát, sinh hơi nước, nấu nướng, sấy khô, thông gió, cấp nước và dùng cho mục đích vệ sinh. |
Nhóm 12 | Xe cộ; Phương tiện giao thông trên bộ, trên không hoặc dưới nước. |
Nhóm 13 | Súng cầm tay; Đạn dược và đầu đạn; Chất nổ; Pháo hoa. |
Nhóm 14 | Kim loại quý và hợp kim của chúng; Ðồ trang sức, đồ kim hoàn, đá quý và bán quý; Ðồng hồ và dụng cụ đo thời gian. |
Nhóm 15 | Dụng cụ âm nhạc; Giá để bản nhạc và giá giữ nhạc cụ; Que để đánh nhịp của nhạc trưởng. |
Nhóm 16 | Giấy, bìa cứng; Ấn phẩm; Vật liệu để đóng sách; Ảnh chụp; Văn phòng phẩm và đồ dùng văn phòng, trừ đồ đạc; Keo dán dùng cho văn phòng hoặc dùng cho mục đích gia dụng; Vật liệu dùng để vẽ và vật liệu dùng cho nghệ sĩ; Bút lông; Ðồ dùng để hướng dẫn và giảng dạy; Tấm, màng mỏng, túi bằng chất dẻo dùng để bọc và bao gói; Chữ in, bản in đúc (clisê). |
Nhóm 17 | Cao su, nhựa pec-ca, gôm, amiang, mi-ca bán thành phẩm và chưa xử lý và các vật liệu thay thế cho những vật liệu này; Chất dẻo và nhựa ở dạng đùn ép, sử dụng trong sản xuất; Vật liệu để bao gói, bịt kín và cách ly; Ống mềm phi kim loại. |
Nhóm 18 | Da và giả da; Da động vật và da sống; Túi hành lý và túi xách; Ô và dù; Gậy chống đi bộ; Roi ngựa và yên cương; Vòng cổ, dây buộc và trang phục cho động vật. |
Nhóm 19 | Vật liệu, không bằng kim loại, dùng trong xây dựng; Ống cứng, phi kim loại, dùng cho xây dựng; Asphan, hắc ín, nhựa đường và bitum; Công trình xây dựng vận chuyển được, phi kim loại; Ðài kỷ niệm, phi kim loại. |
Nhóm 20 | Ðồ đạc, gương, khung tranh; Thùng chứa, không bằng kim loại, dùng để lưu trữ hoặc vận chuyển; Xương, sừng, phiến sừng ở hàm cá voi hoặc xà cừ dạng thô hoặc bán thành phẩm; Vỏ sò, vỏ ốc; Đá bọt; Hổ phách vàng. |
Nhóm 21 | Dụng cụ và đồ chứa dùng cho gia đình hoặc bếp núc; Dụng cụ nấu nướng và bộ đồ ăn, trừ dĩa, dao và thìa; Lược và bọt biển; Bàn chải, không kể bút lông; Vật liệu dùng để làm bàn chải; Ðồ lau dọn; Thuỷ tinh thô hoặc bán thành phẩm, trừ kính xây dựng; Ðồ thuỷ tinh, sành, sứ và đất nung. |
Nhóm 22 | Dây và dây thừng; Lưới; Lều (trại) và vải dầu/vải nhựa/vải bạt; Mái che bằng chất liệu dệt hoặc tổng hợp; Buồm; Bao bì đựng để vận chuyển và lưu giữ nguyên liệu dạng rời; Vật liệu để đệm (lót) và nhồi, trừ giấy, bìa cứng, cao su hoặc chất dẻo; Vật liệu sợi dệt dạng thô và vật liệu thay thế chúng. |
Nhóm 23 | Các loại sợi dùng để dệt. |
Nhóm 24 | Vải và hàng dệt; Vải lanh dùng trong nhà; Rèm che bằng vải dệt hoặc bằng chất dẻo. |
Nhóm 25 | Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu. |
Nhóm 26 | Ðăng ten, dải và đồ để thêu trang trí, ruy băng và nơ dùng để may vá; Khuy, ghim móc và khuyết, kẹp và kim khâu; Hoa nhân tạo; Đồ trang trí cho tóc; Tóc giả. |
Nhóm 27 | Thảm, chiếu, thảm chùi chân, vải sơn và các vật liệu trải sàn khác, giấy dán tường, không dệt |
Nhóm 28 | Trò chơi, đồ chơi; Thiết bị chơi trò chơi video; Dụng cụ thể dục thể thao; Ðồ trang hoàng cây Noel. |
Nhóm 29 | Thịt, cá, gia cầm và thú săn; Chất chiết ra từ thịt; Rau, quả được bảo quản, phơi khô hoặc nấu chín; Nước quả nấu đông, mứt ướt, mứt quả ướt; Trứng; Sữa, pho mát, bơ, sữa chua và các sản phẩm sữa khác; Dầu thực vật và mỡ dùng cho thực phẩm. |
Nhóm 30 | Cà phê, chè, ca cao và các sản phẩm thay thế chúng; Gạo, mì sợi và mì ống; Bột sắn và bột cọ; Bột và chế phẩm làm từ ngũ cốc; Bánh mì, bánh ngọt và bánh kẹo; Sô cô la; Kem, kem trái cây và các loại đá lạnh khác ăn được; Đường, mật ong, nước mật đường; Men, bột nở; Muối, gia vị, thảo mộc đã bảo quản; Dấm, nước xốt và các loại gia vị khác; Kem (nước đông lạnh). |
Nhóm 31 | Các sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm vườn và lâm nghiệp dạng thô và chưa xử lý; Các loại ngũ cốc và hạt dạng thô và chưa xử lý; Rau, củ và quả tươi, thảo mộc tươi; Cây và hoa tự nhiên; Củ, cây con và hạt giống để trồng; Động vật sống; Thức ăn và đồ uống cho động vật; Mạch nha. |
Nhóm 32 | Bia; Đồ uống không có cồn; Nước khoáng và nước ga; Ðồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; Xi-rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống không có cồn. |
Nhóm 33 | Ðồ uống có cồn, trừ bia; Các chế phẩm có cồn dùng để làm đồ uống. |
Nhóm 34 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá; Thuốc lá điếu và xì gà; Thuốc lá điện tử và bình sinh hơi cho người hút thuốc; Vật dụng cho người hút thuốc; Diêm. |
NHÓM DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU (35 - 45)
Nhóm 35 | Quảng cáo; Quản lý, tổ chức và quản trị kinh doanh; Hoạt động văn phòng. |
Nhóm 36 | Dịch vụ tài chính, tiền tệ và ngân hàng; Dịch vụ bảo hiểm; Bất động sản. |
Nhóm 37 | Dịch vụ xây dựng; Dịch vụ lắp đặt và sửa chữa; Dịch vụ khai thác mỏ, khoan dầu và khí. |
Nhóm 38 | Dịch vụ viễn thông. |
Nhóm 39 | Vận tải; Ðóng gói và lưu giữ hàng hoá; Du lịch. |
Nhóm 40 | Xử lý vật liệu; Tái chế chất thải và rác thải; Lọc không khí và xử lý nước; Dịch vụ in ấn; Bảo quản thực phẩm và đồ uống. |
Nhóm 41 | Giáo dục; Ðào tạo; Giải trí; Tổ chức các hoạt động thể thao và văn hoá. |
Nhóm 42 | Dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu và thiết kế liên quan đến chúng; Dịch vụ nghiên cứu công nghiệp, dịch vụ phân tích công nghiệp và dịch vụ thiết kế công nghiệp; Dịch vụ kiểm soát và xác thực chất lượng; Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính; |
Nhóm 43 | Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống; Chỗ ở tạm thời. |
Nhóm 44 | Dịch vụ y tế; Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp. |
Nhóm 45 | Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ an ninh thực thể nhằm bảo vệ người và tài sản hữu hình; Dịch vụ hẹn hò, dịch vụ mạng xã hội trực tuyến; Dịch vụ tang lễ; Dịch vụ trông giữ trẻ tại nhà. |
Trường hợp người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại, đồng thời người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC. Mức phí phân loại hiện hành được quy định như sau:
- Phí phân loại quốc tế về hàng hóa, dịch vụ đối với nhãn hiệu: 100.000 đồng / mỗi nhóm có không quá 6 sản phẩm/dịch vụ
- Nếu mỗi nhóm có trên 6 sản phẩm/dịch vụ, phải nộp thêm 20.000 đồng / mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi.
2. Vì sao phải chọn đúng nhóm ngành khi đăng ký bảo hộ?
Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, việc xác định đúng nhóm hàng hóa dịch vụ trong đăng ký nhãn hiệu mang ý nghĩa sống còn đối với quyền sở hữu trí tuệ. Dưới đây là 4 lý do cực kỳ quan trọng:
1 - Bảo vệ đúng phạm vi sử dụng nhãn hiệu
Nhãn hiệu của bạn chỉ được bảo vệ trong nhóm hàng hóa hoặc dịch vụ mà bạn đã đăng ký. Điều này có nghĩa là nếu bạn không đăng ký đúng nhóm ngành, bạn có thể mất quyền lợi bảo vệ nhãn hiệu trong những lĩnh vực khác mà bạn chưa đăng ký
2 - Tránh bị từ chối đơn
Chọn sai nhóm ngành là một trong những lý do phổ biến khiến Cục Sở hữu trí tuệ từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Việc này sẽ khiến bạn phải nộp lại hồ sơ, làm mất thời gian và chi phí.
3- Hạn chế xung đột pháp lý
Nếu nhãn hiệu của bạn trùng hoặc quá giống với thương hiệu khác trong cùng nhóm ngành, bạn có thể gặp phải rủi ro pháp lý, bao gồm việc bị kiện hoặc yêu cầu thay đổi tên nhãn hiệu.
4 - Tiết kiệm chi phí và thời gian
Việc lựa chọn đúng nhóm ngay từ đầu giúp bạn rút ngắn quá trình xét duyệt và tránh việc phải nộp lại hồ sơ do sai sót. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giúp bảo vệ thương hiệu nhanh chóng hơn.

Vì vậy, việc phân loại nhóm đăng ký nhãn hiệu cần được thực hiện chính xác ngay từ đầu.
3. Hướng dẫn cách xác định đúng nhóm hàng hoá, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Dưới đây là quy trình để xác định đúng nhóm hàng hóa, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:

Bước 1: Liệt kê tất cả các hàng hoá/ dịch vụ doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc dự định cung cấp
Đầu tiên, bạn cần ghi rõ tên sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể doanh nghiệp đang triển khai càng chi tiết càng tốt - vì mỗi loại sản phẩm có thể thuộc các nhóm ngành khác nhau.
Ví dụ:
- Sản phẩm mỹ phẩm: Kem dưỡng da, sữa rửa mặt, serum, phấn trang điểm.
- Dịch vụ spa làm đẹp: Massage mặt, trị liệu da, xông hơi, chăm sóc da, làm tóc.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Thăm khám sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng, sản phẩm chăm sóc sức khỏe như vitamin, thực phẩm chức năng.
Hoặc:
- Nếu doanh nghiệp của bạn kinh doanh giày dép thể thao, bạn cần ghi lại sản phẩm này.
- Nếu bạn cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa giày dép, bạn cũng cần liệt kê dịch vụ này.
Bước 2: Tra cứu bảng phân loại nhóm hàng hoá, dịch vụ
Sau khi đã liệt kê xong, bạn cần tra cứu bảng phân loại nhóm nhóm, có thể dùng 1 trong 2 công cụ chính:
- Trang chính thức WIPO (tiếng Anh): https://classifications.wipo.int/nice/
- Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu bằng công cụ WIPO PUBLISH: http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn

Sau đó nhập từ khóa sản phẩm/ dịch vụ để tra nhóm ngành tương ứng, có thể dùng tiếng Anh tìm kiếm trên trang WIPO, kết quả sẽ hiển thị mã nhóm (từ 1-45) và mô tả chi tiết sản phẩm, dịch vụ.

Ví dụ:
- Kem dưỡng da, serum, sữa rửa mặt: Thuộc Nhóm 3 (mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da).
- Dịch vụ massage, chăm sóc da, trị liệu da: Thuộc Nhóm 44 (dịch vụ làm đẹp và chăm sóc sức khỏe).
- Thực phẩm chức năng (ví dụ: viên uống bổ sung dinh dưỡng): Thuộc Nhóm 5 (dược phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe).
Hoặc:
- Với sản phẩm giày thể thao, bạn sẽ tìm kiếm trong các nhóm hàng hóa (từ nhóm 1 đến nhóm 34). Giày thể thao thường sẽ thuộc Nhóm 25 (quần áo, giày dép, và mũ).
- Với dịch vụ sửa chữa giày, bạn sẽ tra cứu nhóm dịch vụ (từ nhóm 35 đến nhóm 45). Dịch vụ sửa chữa giày sẽ thường thuộc Nhóm 37 (dịch vụ sửa chữa và bảo trì)
Bước 3: Ghi lại các nhóm ngành phù hợp và phân loại theo hàng hoá hoặc dịch vụ
Sau khi đã xác định được 2 yếu tố: sản phẩm/ dịch vụ doanh nghiệp đang cung cấp và nhóm ngành phù hợp, bạn nên tạo bảng ghi chú chia rõ như sau:
Tên sản phẩm/dịch vụ | Nhóm ngành | Loại |
Son môi, sữa rửa mặt | 03 | Hàng hóa |
Ứng dụng làm đẹp | 09, 42 | Dịch vụ |
Dịch vụ bán hàng mỹ phẩm | 35 | Dịch vụ |
Việc phân chia rõ ràng sẽ giúp bạn dễ điền hồ sơ và xác định chi phí đăng ký theo nhóm sau này.
Bước 4: Điền phân loại hàng hoá, dịch vụ vào đơn đăng ký nhãn hiệu
Sau khi đã xác định được đúng nhóm hàng hoá, dịch vụ cần đăng ký, doanh nghiệp thực hiện điền đơn đăng ký nhãn hiệu, 4 lưu ý quan trọng khi điền đơn để tránh phát sinh chi phí hoặc kéo dài thời gian đăng ký bao gồm:
- Ghi tuần tự từng nhóm theo Bảng phân loại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Ni-xơ;
- Sử dụng dấu “;” giữa các sản phẩm, dịch vụ trong nhóm;
- Kết thúc mỗi nhóm ghi tổng số sản phẩm/dịch vụ trong nhóm đó;
- Các chỉ dẫn về hàng hóa hoặc dịch vụ xuất hiện trong các tiêu đề nhóm của Bảng phân loại là các chỉ dẫn chung liên quan đến các lĩnh vực trong đó, về nguyên tắc, hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc về. Do đó, nên tham khảo Danh sách chi tiết để xác định phân loại chính xác từng hàng hóa hoặc dịch vụ riêng lẻ.

Bước 5: Kiểm tra lại kĩ trước khi hoàn thành
Bước kiểm tra lại là cực kỳ quan trọng và không thể bỏ qua trong quy trình đăng ký nhãn hiệu. Bạn cần phải kiểm tra kỹ lưỡng từng thông tin trước khi hoàn thành và nộp đơn đăng ký.
Nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào, hãy tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia hoặc luật sư sở hữu trí tuệ để đảm bảo rằng nhãn hiệu của bạn sẽ được bảo vệ một cách toàn diện và chính xác nhất.
Các bước kiểm tra lại:
1 - Kiểm tra lại danh sách các sản phẩm/dịch vụ: Đảm bảo bạn đã liệt kê tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh, không bỏ sót bất kỳ dịch vụ nào.
Nếu bạn cung cấp dịch vụ spa làm đẹp và cũng bán mỹ phẩm, bạn phải chắc chắn rằng cả hai loại sản phẩm/dịch vụ đều được ghi rõ và đăng ký đúng nhóm ngành.
2 - Kiểm tra lại nhóm ngành đã chọn: Kiểm tra từng nhóm ngành đã chọn, đảm bảo chúng phù hợp với sản phẩm và dịch vụ của bạn.
Nếu doanh nghiệp của bạn kinh doanh mỹ phẩm, bạn sẽ phải đảm bảo rằng nhóm bạn chọn là Nhóm 3. Nếu bạn cung cấp dịch vụ spa làm đẹp, nhóm cần chọn sẽ là Nhóm 44.
3 - Đảm bảo không bỏ sót nhóm quan trọng: Đôi khi, một sản phẩm/dịch vụ có thể cần bảo vệ trong nhiều nhóm khác nhau. Hãy chắc chắn rằng bạn đã bao phủ đầy đủ các nhóm cần thiết.
Ví dụ: Nếu bạn cung cấp cả sản phẩm chăm sóc da và dịch vụ spa làm đẹp, hãy đảm bảo bạn đã đăng ký vào Nhóm 3 cho mỹ phẩm và Nhóm 44 cho dịch vụ spa làm đẹp.
4 - Xác nhận lại với luật sư hoặc cơ quan chuyên môn: Sau khi kiểm tra, nếu bạn không chắc chắn về một nhóm ngành nào đó, hãy tham khảo ý kiến của luật sư hoặc cơ quan sở hữu trí tuệ có chuyên môn để tránh những sai sót không đáng có. Các chuyên gia này sẽ giúp bạn đảm bảo rằng bạn đã chọn đúng nhóm ngành và không bỏ qua bất kỳ yếu tố quan trọng nào trong quá trình đăng ký bảo hộ.

Chẳng hạn, nếu bạn không chắc chắn liệu dịch vụ chăm sóc sức khỏe như tư vấn dinh dưỡng thuộc nhóm ngành nào, một luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ sẽ giúp bạn xác định chính xác nhóm nào cần đăng ký.
4. Sai lầm thường gặp khi doanh nghiệp chọn nhóm ngành đăng ký bảo hộ và cách khắc phục
Việc chọn sai nhóm ngành khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những sai lầm phổ biến mà nhiều doanh nghiệp mắc phải, vì quá trình đăng ký bảo hộ thương hiệu thường phải đợi rất lâu từ khoảng 9 -12 tháng nên việc chọn sau này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi bảo vệ nhãn hiệu và doanh thu của công ty.
Dưới đây là các sai lầm thường gặp và cách khắc phục để bạn có thể đảm bảo việc đăng ký nhãn hiệu đúng đắn và hiệu quả.

1 - Chọn quá ít nhóm vì muốn tiết kiệm chi phí
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường chọn ít nhóm ngành để tiết kiệm chi phí đăng ký. Tuy nhiên, sai lầm này có thể dẫn đến việc nhãn hiệu không được bảo vệ đầy đủ trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp thực sự hoạt động.
Khi doanh nghiệp mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể phát sinh các tranh chấp pháp lý do thiếu bảo vệ.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp chỉ đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mỹ phẩm nhưng không đăng ký nhóm cho dịch vụ chăm sóc da.
Khi doanh nghiệp phát triển dịch vụ này sau này, có thể gặp phải rủi ro bị tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ nếu có bên khác sử dụng nhãn hiệu tương tự trong dịch vụ chăm sóc da.
Cách khắc phục:
- Đăng ký đầy đủ nhóm ngành liên quan: Hãy đảm bảo bạn đăng ký nhãn hiệu cho tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp của bạn đang cung cấp hoặc dự định cung cấp trong tương lai. Việc này giúp bạn bảo vệ thương hiệu một cách toàn diện và lâu dài.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: Nếu không chắc chắn, hãy tham khảo ý kiến của luật sư sở hữu trí tuệ để đảm bảo rằng nhóm ngành bạn chọn không thiếu sót.
2 - Chọn quá nhiều nhóm để “bao vây” đối thủ
Ngược lại với sai lầm trên, một số doanh nghiệp lại đăng ký nhãn hiệu vào quá nhiều nhóm ngành với mục đích “bao vây” đối thủ, hy vọng bảo vệ nhãn hiệu trong mọi lĩnh vực.
Tuy nhiên, việc này có thể gây lãng phí tài chính và đôi khi dẫn đến việc từ chối đơn đăng ký vì không tuân thủ các quy định về phân loại.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm nhưng lại đăng ký nhãn hiệu vào Nhóm 25 (giày dép), Nhóm 35 (dịch vụ bán lẻ) mà không thực sự có liên quan đến các nhóm này. Điều này có thể khiến Cục Sở hữu trí tuệ nghi ngờ về tính hợp lý của đơn đăng ký.
Cách khắc phục:
- Chọn nhóm ngành phù hợp và liên quan: Đăng ký nhãn hiệu chỉ trong các nhóm mà bạn thực sự kinh doanh hoặc có ý định kinh doanh trong tương lai. Tránh việc đăng ký vào các nhóm không liên quan.
- Tối ưu chi phí và hiệu quả: Lựa chọn một số nhóm ngành chính để đảm bảo bảo vệ nhãn hiệu hiệu quả mà không gây lãng phí.
3 - Chọn nhóm không liên quan đến hoạt động thực tế
Một sai lầm khác mà nhiều doanh nghiệp gặp phải là chọn nhóm ngành không liên quan đến thực tế hoạt động của họ.
Việc này có thể khiến nhãn hiệu không được bảo vệ trong các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp thực sự cung cấp, dẫn đến việc bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ làm đẹp spa nhưng lại chọn nhóm ngành Nhóm 9 (sản phẩm công nghệ), mà không chọn nhóm Nhóm 44 (dịch vụ làm đẹp và chăm sóc sức khỏe). Điều này có thể khiến nhãn hiệu không được bảo vệ cho các dịch vụ làm đẹp thực tế mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Cách khắc phục:
- Lựa chọn nhóm ngành chính xác: Hãy đảm bảo rằng nhóm ngành bạn chọn phải phản ánh chính xác các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp bạn đang cung cấp.
- Nghiên cứu kỹ các nhóm ngành: Dành thời gian tìm hiểu kỹ lưỡng và tra cứu các nhóm ngành để không chọn nhầm nhóm không liên quan.
4 - Không đánh giá đúng tầm quan trọng của nhóm ngành khi doanh nghiệp mở rộng
Khi doanh nghiệp bắt đầu phát triển, họ có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực mới, nhưng nếu không đăng ký bảo vệ nhãn hiệu cho các nhóm ngành liên quan đến sản phẩm/dịch vụ mới, có thể gặp phải tình trạng tranh chấp hoặc bị đối thủ xâm phạm nhãn hiệu.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp ban đầu chỉ kinh doanh mỹ phẩm nhưng sau đó mở rộng sang thực phẩm chức năng mà không đăng ký nhãn hiệu cho nhóm ngành này. Nếu đối thủ trong ngành thực phẩm chức năng sử dụng nhãn hiệu tương tự, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Cách khắc phục:
- Dự báo nhu cầu mở rộng: Dự đoán các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp trong tương lai và đăng ký bảo vệ nhãn hiệu cho các nhóm ngành này ngay từ đầu.
- Cập nhật nhóm ngành khi có sự thay đổi: Nếu doanh nghiệp mở rộng sang các lĩnh vực mới, đừng quên cập nhật và điều chỉnh nhóm ngành trong hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.
Việc chọn đúng nhóm ngành khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi và tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nên thận trọng và lựa chọn kĩ, ưu tiên xác nhận lại với luật sư hoặc các bên chuyên cung cấp dịch vụ về sở hữu trí tuệ để tránh sai sót đáng tiếc.